Kể từ 1-7-2021 - thời điểm Luật Cư trú có hiệu lực, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều Thông báo thay đổi trụ sở chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (chủ sở hữu là cá nhân) (từ tỉnh, thành phố khác chuyển đến) ppt. Danh mục: Thủ tục hành chính. viên việc thay đổi địa trụ sở - Bản Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh 2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục thay đổi giới tính trong các giấy tờ hộ tịch cho người chuyển đổi giới tính. 3. Việc thay đổi giấy tờ pháp lý có liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 21. Lộ trình thực hiện. 1. Những bước chuyển mình mạnh mẽ. Xác định chuyển đổi số tạo cơ hội bứt phá để "đi tắt, đón đầu" trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, xây dựng tỉnh Thái Nguyên phát triển bền vững, thời gian qua Thái Nguyên nỗ lực thực hiện Nghị quyết số 01 về Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh. Theo Văn phòng Chính phủ, từ năm 2021 đến nay, đã cắt giảm, đơn giản hóa 1.758 quy định kinh doanh tại 143 văn bản quy phạm pháp luật, gồm: 12 luật, 47 nghị định, 10 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 72 Theo đó, sự ra đời của Trung tâm Chuyển đổi số (DTC) vào năm 2020 đánh dấu bước đi mạnh mẽ của ngân hàng trong chiến lược chuyển đổi số giai đoạn 2021- 2025. Song song, HDBank đẩy mạnh tuyển dụng nhân sự có thế mạnh về công nghệ lõi như trí tuệ nhân tạo AI, Big Data Do đó, đối với câu hỏi yêu cầu hỗ trợ tư vấn "thay thay đổi nguyên cửa hàng của đàn bà trong giấy khai sinh để dễ dàng hơn cho quá trình của con sau này" thì chúng tôi xin trả lời là không thể biến hóa được câu chữ quê quán khai sinh trong trường đúng theo này. kEKCC88. TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LĨNH VỰC DÂN SỰ 1900 6557 TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ NHỮNG GÌ ?CẦN LÀM GÌ ĐỂ ĐƯỢC KẾT NỐI VỚI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN VỀ THỦ TỤC THAY ĐỔI QUÊ QUÁN TRÊN GIẤY KHAI SINH 1900 6557 ?TỔNG ĐÀI TƯ VẤN DÂN SỰ 1900 6557 tư vấn về thủ tục thay đổi quê quán trong giấy khai sinh để khách hàng tham khảo. Trong trường hợp cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến cải chính về quê quán, một số thông tin khác trên giấy khai sinh khách hàng vui lòng liên hệ với TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 để được tư cứ quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014“Điều 4. Giải thích từ ngữTrong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.”Như vậy, quê quán ban đầu của cá nhân sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán và được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú thì quê quán có thể được xác định theo quê quán của người mẹ, còn trường hợp của bạn là cha mẹ bạn thỏa thuận ghi quê quán theo quê của người cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch năm 2014“ Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”Như vậy, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch Theo Điều 28 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định“ Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch”.Về thẩm quyền, theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể như sau“ Điều 46. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.”Trên đây là nội dung tư vấn về việc thay đổi quê quán ghi sai trong giấy khai sinh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản có liên quan ĐÀI TƯ VẤN LĨNH VỰC DÂN SỰ 1900 6557 TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ NHỮNG GÌ ?Trong quá trình tư vấn cho khách hàng qua TỔNG ĐÀI 1900 6557 – Chuyên viên, Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi nhận được rất nhiều câu hỏi khác nhau liên quan đến lĩnh vực Dân sự nói chung và thủ tục thay đổi quê quán trên giấy khai sinh nói riêng. Tổng hợp lại các vấn đề khách hàng quan tâm, TỔNG ĐÀI 1900 6557 tư vấn những vấn đề sau– Tư vấn về THỦ TỤC thay đổi quê quán trên giấy khai sinh;– Tư vấn THỦ TỤC khai sinh cho con, xác định cha, mẹ cho con;– Tư vấn về các TRANH CHẤP liên quan trong lĩnh vực Dân sự;– Tư vấn VẤN ĐỀ KHÁC liên quan trong lĩnh vực Dân LÀM GÌ ĐỂ ĐƯỢC KẾT NỐI VỚI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN VỀ THỦ TỤC THAY ĐỔI QUÊ QUÁN TRÊN GIẤY KHAI SINH 1900 6557 ?Để được các chuyên viên và luật sư của chúng tôi tư vấn Thủ tục Thay đổi quê quán trên Giấy khai sinh, khách hàng chỉ cần thực hiện một thao tác nhỏ là nhấc máy điện thoại và gọi tới SỐ 1900 6557 và làm theo hướng dẫn theo lời chào trong Tổng ý– Khách hàng có thể dùng điện thoại cố định hoặc di động và KHÔNG cần nhập mã vùng điện thoại khi gọi tới Tổng đài 1900 6557– Thời gian làm việc của Tổng đài tư vấn 1900 6557 bắt đầu từ 8h sáng đến 9h tối tất cả các ngày trong vị có thể tham khảo mục Tư vấn Luật dân sự về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sauCâu hỏi Quê quán của con trong sổ hộ khẩu xác định như thế nào? Chào Luật sư! Tôi và chồng hiện đang sinh sống tại quận Đống Đa thành phố Hà Nội. Tôi có nguyên quán ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Chồng tôi ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Hiện nay, chúng tôi có con nhỏ 3 tháng tuổi. Tôi đã nhập khẩu cho chồng và con tôi tại quận Đống Đa, Hà Nội. Tôi là chủ hộ. Tuy nhiên, sổ hộ khẩu lại ghi quê quán của con trai tôi là huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Việc ghi như vậy là đúng hay sai. Xin cảm ơn Luật sư!Trả lờiChào bạn! Cảm ơn bạn đã tín nhiệm và gửi thắc mắc đến công ty Luật Hoàng Phi! Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sauTheo quy định tại Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 và văn bản hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì quê quán của cá nhân ghi trong giấy khai sinh được xác định theo quê quán của cha mẹ hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ” Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”Trong trường hợp của bạn, nếu Giấy khai sinh của con bạn ghi quê quán là huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình thì phần ghi quê quán trong Sổ hộ khẩu cũng được ghi là huyện Vũ Thư, tỉnh Thái trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 19006557 để được tư vấn. Tư vấn thủ tục thay đổi Quê quán trong giấy khai sinh. Giấy khai sinh là giấy tờ gốc của cá nhân, nhưng rất nhiều trường hợp Giấy khai sinh có sự sai sót về quê quán hay có lý do cần thay đổi theo mẹ hoặc ca mẹ thỏa thuận. Vậy quy định, thủ tục thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh như thế nào? 1. Căn cứ pháp luật– Nghị định 123/2015/NĐ-CP– Luật hộ tịch năm 2014 2. Tư vấn thủ tục thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh Quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014“Điều 4. Giải thích từ ngữTrong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.” Như vậy, quê quán ban đầu của cá nhân sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán và được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú thì quê quán có thể được xác định theo quê quán của người mẹ, còn trường hợp của bạn là cha mẹ bạn thỏa thuận ghi quê quán theo quê của người cha. Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch năm 2014“ Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.” Như vậy, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. 3. Thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch Theo Điều 28 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định “ Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. 3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch”. 4. Thẩm quyền đăng ký thay quy định tại Khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể như sau “ Điều 46. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.” » Thủ tục bổ sung tên thường gọi » Cha mẹ nuôi có được đổi họ tên cho con nuôi không? Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục thay đổi quê quán ghi sai trong giấy khai sinh. Giấy khai sinh là giấy tờ nhân thân vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân và gắn liền với cá nhân đó kể từ khi sinh ra. Đây là loại giấy tờ do cơ quan hộ tịch cấp cho mỗi cá nhân nhằm ghi nhận các thông tin khái quát liên quan đến người đó chẳng hạn như tên tuổi, quê quán, giới tính, quốc tịch,… Nhiều người muốn thay đổi thông tin quê quán trên giấy khai sinh nhưng băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, cha mẹ có được đổi quê quán của con trong khai sinh được không? Khi nào được thay đổi quê quán của con trong heoqugiấy khai sinh? Thủ tục thay đổi quê quán của con trong giấy khai sinh được thực hiện như thế nào? Tất cả những thắc mắc này sẽ được giải đáp thông qua bài viết sau đây của Luật sư Hưng Yên, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Căn cứ pháp lý Luật hộ tịch năm 2014 Nguyên quán là gì? “Nguyên quán” là một thuật ngữ được sử dụng khá lâu trong các văn bản pháp luật của nước ta ở thời gian trước. Tại điểm e, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 36/2014/TT- BCA Hiện thông tư này đã hết hiệu lực quy định về nguyên quán như sau “e Mục “Nguyên quán” Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại;” Như vậy, có thể hiểu khi nhắc đến nguyên quán, thì chúng ta thường nhắc đến nguồn gốc của cá nhân được sinh ra ở đâu mà có tính chất sâu xa hơn so với quê quán, xác định theo nguồn gốc, xuất xử của ông bà nội, hoặc ông bài ngoại. Trước đây, thuật ngữ nguyên quán được sử dụng trong hoạt động xác định nguyên quán, thông tin cá nhân khi làm chứng minh thư nhân dân. Đến hiện tại thì các văn bản luật hiện hành đều đã bỏ quy định về nguyên quán, thống nhất áp dụng thuật ngữ “quê quán”. Quy định về việc xác định quê quán cho con trong giấy khai sinh hiện nay Như ở trên đã khẳng định, “nguyên quán” trước đây được sử dụng trong hoạt động của Bộ Công an trong hoạt động xác nhận nhân khẩu, quản lý nhân khẩu, cấp Chứng minh thư nhân dân,… Còn “quê quán” được sử dụng khi cấp Giấy khai sinh do Bộ Tư pháp thực hiện, quản lý. Nên chúng tôi khẳng định lại một lần nữa, trong Giấy khai sinh thống nhất sử dụng thuật ngữ “quê quán”, tránh trường hợp nhầm lẫn quê quán như trong câu hỏi yêu cầu tư vấn. Và dưới đây chúng tôi cũng sẽ sử dụng thuật ngữ “quê quán trong bài viết của mình. Tại Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau “8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.” Theo quy định này, thì quê quán của cá nhân được xác định có thể là quê quán của cha hoặc quê quán của mẹ, bố mẹ có thể lựa chọn việc xác định quê quán cho con trong Giấy khai sinh. Hiện nay, thông thường theo tập quán thì quê quán của con sẽ được xác định là quê quán của cha. Việc pháp luật quy định cha mẹ không có thỏa thuận về quê quán của con thì sẽ xác định quê quán của con dựa trên tập quán. Quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 04/2020/TT- BTP quy định như sau “2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.” Quy định này đã xác định rõ ràng trường hợp áp dụng tập quán khi bố mẹ không thể thỏa thuận xác định quê quán cho con, hiểu đơn giản là bố mẹ mâu thuẫn trong việc xác định quê cho con thì sẽ áp dụng tập quán xác định quê quán trong giấy khai sinh để xác định quê quán cho con. Tuy nhiên, việc áp dụng tập quán cũng có giới hạn của nó, đó chính là “… phải đảm bảo theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ”. Như vậy, dù cả hai mâu thuẫn nhưng kết quả cuối cùng thì quê quán của con phải là quê quán của cha, hoặc quê quán của mẹ. Việc quy định như vậy có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tránh các trường hợp lựa chọn quê quán khác để con cái hưởng những lợi ích, ưu đãi đặc biệt. Nội dung quê quán trong Giấy Khai sinh ghi bao gồm thôn, xã phường, thị trấn, Huyện quận, thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh thành phố trung ương. Quê quán trong Giấy khai sinh là một nội dung của hộ tịch. Việt thay đổi quê quán trong Giấy Khai sinh chính là việc thay đổi, hay cải chính hộ tịch. Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định như sau “2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.” Dẫn chiếu theo quy định này thì việc thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi cha mẹ nhận thấy có sự sai sót do lỗi của công tác hộ tịch hoặc sai sót của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Sai sót này được phát hiện sau khi đã cấp Giấy khai sinh. Do đó, đối với câu hỏi yêu cầu tư vấn “thay đổi nguyên quán của con gái trong giấy khai sinh để thuận lợi hơn cho công việc của con sau này” thì chúng tôi xin trả lời là không thể thay đổi được nội dung quê quán khai sinh trong trường hợp này. Việc pháp luật quy định hạn chế các trường hợp thay đổi nội dung quê quán trong giấy khai sinh nói riêng và các nội dung hộ tịch khác nói chung là điều hoàn toàn hợp lý. Vừa nhằm giảm những công việc cho cơ quan hành chính, cũng như đề cao trách nhiệm của các cá nhân khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, đồng thời phòng tránh những sự lợi dụng thay đổi các thông tin hộ tịch, quê quán để hưởng lợi. Khi nào được thay đổi quê quán của con trong giấy khai sinh? Theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 và Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Như vậy, quê quán của cá nhân sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán và được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo quê quán của cha hoặc mẹ. Lấy ví dụ Trong trường hợp này vì quê quán của anh là Ninh Bình do vậy con anh sẽ không thể có quê quán là Tuyên Quang trừ khi quê quán của mẹ cháu là Tuyên Quang và hai vợ chồng anh thỏa thuận cho cháu theo quê quán của mẹ. Đổi quê quán của con trong khai sinh được không Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Như vậy, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Đối với các thông tin được đăng ký đúng theo quy định của pháp luật về hộ tịch tại thời điểm đăng ký, không có căn cứ chứng minh, xác định được sai sót thì không có cơ sở để giải quyết yêu cầu cải chính thông tin quê quán. Thủ tục thay đổi quê quán của con trong giấy khai sinh Bước 1 Nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người từ đủ 14 tuổi trở lên. Hồ sơ gồm 1- Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch theo mẫu. 2- Bản chính giấy khai sinh. 3- Giấy tờ làm căn cứ cho việc cải chính quê quán. 4- Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch trường hợp giải quyết trực tiếp. Trong trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính Người đi đăng ký hộ tịch nộp bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu. Bước 2 Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch; cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịch. Sau đó báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. Bước 3 Xuất trình giấy biên nhận và nhận kết quả. Mời bạn xem thêm bài viết Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023 Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023 Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì? Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đổi quê quán của con trong khai sinh được không?” . Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Hưng Yên với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ thương hiệu. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline Câu hỏi thường gặp Nơi sinh và quê quán có khác nhau không?Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Theo khoản 3 Điều 31 Thông tư 04/2020/TT-BTP, mục Nơi sinh được ghi như sau– Trường hợp trẻ em sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây gọi chung là cơ sở y tế thì ghi tên cơ sở y tế và địa chỉ trụ sở cơ sở y tế đó.– Trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế, bao gồm trường hợp sinh tại nhà, sinh trên phương tiện giao thông, trên đường, trong trại tạm giam, trại giam hoặc tại địa điểm khác thì ghi địa danh hành chính thực tế, nơi trẻ em sinh ra ghi đủ 3 cấp đơn vị hành chính.- Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài thì Nơi sinh được ghi theo tên thành phố và tên quốc gia, nơi trẻ em được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra tại quốc gia liên bang thì ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia đó.– Trường hợp đăng ký lại khai sinh mà không xác định được đầy đủ thông tin về nơi sinh thì mục Nơi sinh ghi cấp tỉnh nếu sinh tại Việt Nam hoặc tên quốc gia nếu sinh ở nước ngoài ví dụ tỉnh Vĩnh Phúc hoặc Hoa Kỳ.Theo quy định trên, quê quán có thể xác định theo quê của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc tập quán và có thể trùng với nơi sinh của cha, mẹ trên thực tế, song vẫn cần phân biệt hai khái niệm này. Hồ sơ thay đổi quê quán của con trong giấy khai sinh gồm những gì?1- Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch theo mẫu.2- Bản chính giấy khai Giấy tờ làm căn cứ cho việc cải chính quê Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó, kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch trường hợp giải quyết trực tiếp. Thời gian giải quyết Thủ tục thay đổi quê quán của con trong giấy khai sinh mất bao lâu?Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ đó báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung cải chính hộ tịch vào Giấy khai hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. Khi người dân do nhầm lẫn trong việc đăng ký giấy khai sinh dẫn đến sai nguyên quán có thể viết đơn xin thay đổi nguyên quán. Vậy mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán được quy định như thế nào, nội dung và hình thức của mẫu đơn ra sao? Mục lục bài viết 1 1. Mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán là gì? 2 2. Phạm vi và thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch 3 3. Mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán, quê quán 4 4. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán Mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán là văn bản được lập ra để xin được thay đổi nguyên quán với nội dung nêu rõ thông tin của người làm đơn, nội dung xin thay đổi… Mục đích của mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán trong quá trình đăng ký giấy tờ khai sinh, nếu các bên phát hiện có nhầm lẫn về nguyên quán thì có thể làm đơn xin thay đổi nguyên quán theo thủ tục, mẫu đơn này nhằm giúp người làm đơn gửi đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền xin được phép thay đổi nguyên quán cho con. 2. Phạm vi và thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch Điều 36 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch “Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch theo quy định tại Mục này bao gồm 1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự. 2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký. 3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự. 4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính. 5. Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. 6. Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.” Thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch được quy định tại Điều 37 nghị định này – Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi; – Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi. *Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch – Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai theo mẫu quy định, xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch. Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn cứ cho việc xác định lại giới tính. Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó. – Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Nội dung và căn cứ thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính phải được ghi chú vào cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh. – Việc bổ sung hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Nội dung bổ sung được ghi trực tiếp vào những cột, mục tương ứng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần ghi bổ sung. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh phải ghi rõ nội dung bổ sung; căn cứ ghi bổ sung; họ, tên, chữ ký của người ghi bổ sung; ngày, tháng, năm bổ sung. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã ghi bổ sung. Trong trường hợp nội dung Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh trước đây không có cột mục cần ghi bổ sung, thì nội dung bổ sung được ghi vào mặt sau của bản chính Giấy khai sinh và cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh. Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bổ sung. – Sau khi việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch đã được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, thì bản sao Giấy khai sinh từ Sổ đăng ký khai sinh sẽ ghi theo nội dung đã thay đổi, cải chính hoặc bổ sung. – Trong trường hợp nội dung bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ đã thay đổi do việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con, căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ thực hiện việc điều chỉnh nội dung đó trong phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con cho phù hợp; nếu Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh. 3. Mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán, quê quán CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM .Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————- Hà Nội, ngày….tháng….năm…. ĐƠN XIN THAY ĐỔI NGUYÊN QUÁN Kính gửi Ủy ban nhân dân phường… Căn cứ Luật hộ tịch năm 2014; Căn cứ Nghị định 123/ 2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch; Tên tôi là …… Ngày sinh../…/…. CMND/ CCCD… Ngày cấp…/…./…. Nơi cấp…… Hộ khẩu thường trú… Chỗ ở hiện nay… Điện thoại liên hệ…… Vào ngày …/…/… vợ tôi là Nguyễn Thị B có đến bệnh viên đa khoa Hòe Nhai làm thủ tục và sinh con. Kể từ thời điểm đó đến nay chúng tôi vẫn nuôi con bình thường thì đến ngày…/…/… phát hiện ra bệnh viện có sự nhầm lẫn với gia đình chị B về việc nhận nhầm con. Sau đó, vợ chồng tôi cần làm thủ tục nhận lại con và xác nhận lại nguyên quán cho đứa con thất lạc để cháu có quá trình phát triển và học tập của cháu sau này được thuận tiện hơn. Dựa vào Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/ 2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch “Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch”. Theo đó, tôi kính đề nghị quý cơ quan xem xét tiếp nhận đơn và xứ lý yêu cầu thay đổi nguyên quán cho con của tôi để cháu bé có quá trình phát triển và trưởng thành không gặp khó khăn hay bất cứ ảnh hưởng nào. Kính mong cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của tôi sớm nhất có thể. Tôi xin gửi kèm đơn là giấy xác nhận sự nhầm lẫn từ bệnh viện …… Tôi xin chân thành cảm ơn! Người làm đơn Ký và ghi rõ họ tên 4. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán Người viết đơn cần ghi rõ ngày tháng năm viết đơn. Phần chủ thể nhận đơn tức phần kính gửi phải ghi chính xác, ở đây người nhận sẽ là ủy ban nhân dân phường nơi đăng ký giấy khai sinh. Thông tin của người viết đơn phải được ghi được ghi đầy đủ tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện nay, điện thoại liên hệ. Nội dung của đơn ghi rõ lý do xin thay đổi nguyên quán. Giấy khai sinh dóng vai trò là giấy tờ pháp lý quan trọng của mỗi cá nhân bởi trên đó xác định những thông tin cơ bản của mỗi người. Một trong những thông tin cơ bản quan trong trong giấy khai sinh là quê quán, hay còn gọi là nguyên quán của mỗi cá nhân. Giấy khai sinh sẽ được cấp khi mỗi cá nhân được sinh ra đời, và trong quá trình sinh sống, vì một vài lí do cá nhân mà muốn thay đổi lại nội dung nguyên quán trong giấy khai sinh, nhưng lại không chắc chắn rằng thay đổi quê quán trong giấy khai sinh có khả thi không? Bài viết dưới đây luật sư X sẽ phân tích vấn đề này cho các độc giả. Căn cứ pháp lý Luật hộ tịch năm 2014 số 60/2014/QH13 của Quốc hội Nội dung tư vấn Thay đổi quê quán trong giấy khai sinh “Nguyên quán” là một thuật ngữ được sử dụng khá lâu trong các văn bản pháp luật của nước ta ở thời gian trước. Tại điểm e, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 36/2014/TT- BCA Hiện thông tư này đã hết hiệu lực quy định về nguyên quán như sau “e Mục “Nguyên quán” Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại;” Như vậy, có thể hiểu khi nhắc đến nguyên quán, thì chúng ta thường nhắc đến nguồn gốc của cá nhân được sinh ra ở đâu mà có tính chất sâu xa hơn so với quê quán, xác định theo nguồn gốc, xuất xử của ông bà nội, hoặc ông bài ngoại. Trước đây, thuật ngữ nguyên quán được sử dụng trong hoạt động xác định nguyên quán, thông tin cá nhân khi làm chứng minh thư nhân dân. Đến hiện tại thì các văn bản luật hiện hành đều đã bỏ quy định về nguyên quán, thống nhất áp dụng thuật ngữ “quê quán”. Thủ tục thay đổi quê quán trong giấy khai sinh Căn cứ quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014 “Điều 4. Giải thích từ ngữTrong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.”Như vậy, quê quán ban đầu của cá nhân sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán và được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú thì quê quán có thể được xác định theo quê quán của người mẹ, còn trường hợp của bạn là cha mẹ bạn thỏa thuận ghi quê quán theo quê của người cha. Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.” Như vậy, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Về thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch Theo Điều 28 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định “ Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộtịch trước đây để ghi vào Sổ hộ hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch”. Về thẩm quyền, theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể như sau “ Điều 46. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.” Cách thay đổi quê quán trong giấy khai sinh Thủ tục đăng ký lại khai sinh bao gồm a, Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh – Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh. – Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam. – Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ trên, thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh + Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; + Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; + Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; + Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; + Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. – Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên nếu có và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý. – Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị b, Cơ quan thực hiện – Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn – Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. c, Hồ sơ – Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; – Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; – Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. c, Thời hạn – 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ – Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. – Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh Có thể bạn quan tâm Hồ sơ xin việc cần công chứng những gì năm 2022? Đăng ký bản quyền thương hiệu ở đâu uy tín 2022? Thông tin liên hệ Luật sư X Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Thay đổi quê quán trong giấy khai sinh có khả thi không?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu xin tạm ngừng kinh doanh, giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ 0833102102. Hoặc qua các kênh sau Facebook Tiktok luatsux Youtube Câu hỏi thường gặp Quê quán của con trong sổ hộ khẩu xác định như thế nào?Theo quy định tại Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 và văn bản hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì quê quán của cá nhân ghi trong giấy khai sinh được xác định theo quê quán của cha mẹ hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ” Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.” Xác định nguyên quán cho con theo ba hay theo mẹ?Điều 88. Xác định cha, mẹ1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác 89. Xác định con1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”

thủ tục thay đổi nguyên quán trong giấy khai sinh